CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
71/2014/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ
ĐỊNH
Quy định
chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực cạnh tranh
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật
Cạnh tranh ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực cạnh tranh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định
này quy định việc xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về cạnh tranh.
2. Hành vi vi
phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định của Nghị định này bao
gồm:
a) Hành vi vi
phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh;
b) Hành vi vi
phạm quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
c) Hành vi vi
phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và hiệp hội
ngành nghề hoạt động ở Việt Nam (sau đây gọi chung là hiệp hội) được quy định tại
Điều 2 của Luật Cạnh tranh.
2. Tổ chức, cá
nhân khác thực hiện các hành vi được quy định tại Mục 5 Chương II
của Nghị định này.
Điều 3. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về
cạnh tranh
1. Đối với mỗi
hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, tổ chức cá nhân vi phạm
phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền.
2. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể
bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh
tranh bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện
hành vi vi phạm.
3. Ngoài các
hình thức xử phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh
nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc
phục hậu quả sau:
a) Buộc cơ cấu
lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường;
b) Buộc chia,
tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh
nghiệp đã mua;
c) Buộc cải
chính công khai;
d) Buộc loại
bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao
dịch kinh doanh;
đ) Buộc sử
dụng hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp đã mua nhưng không sử dụng;
e) Buộc loại
bỏ những biện pháp ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh;
g) Buộc khôi
phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã
cản trở;
h) Buộc loại
bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
i) Buộc khôi
phục lại các điều khoản hợp
đồng đã thay đổi mà không có lý do chính
đáng;
k) Buộc khôi
phục lại hợp đồng đã hủy bỏ mà không có lý do chính
đáng.
Điều 4. Xác định mức tiền phạt đối với hành vi
vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh
tranh
1. Tiền phạt
đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh
tranh được xác định theo tỷ lệ phần trăm doanh thu bán ra hoặc doanh
số mua vào của hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hành vi vi phạm trong
thời gian thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp vi
phạm.
2. Trong
trường hợp không thể xác định được doanh thu bán ra hoặc doanh số
mua vào của hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hành vi vi phạm theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, tiền phạt được xác định theo tỷ lệ phần
trăm tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trong năm tài chính
trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
3. Khi xác
định tiền phạt theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan
có thẩm quyền căn cứ vào các thông tin, số liệu trong sổ sách tài
chính, kế toán do doanh nghiệp cung cấp. Trường hợp doanh nghiệp
không cung cấp hoặc cung cấp
thông tin, số liệu không đúng, cơ quan có thẩm quyền có thể căn cứ vào các
thông tin, số liệu tự thu thập hoặc các thông tin, số liệu sẵn
có.
4. Tỷ lệ phần
trăm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm
quyền xác định căn cứ vào một hoặc một số yếu tố sau
đây:
a) Mức độ gây
hạn chế cạnh tranh do hành vi vi phạm gây ra;
b) Mức độ
thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra;
c) Khả năng
gây hạn chế cạnh tranh của các đối tượng vi phạm;
d) Thời gian
thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Phạm vi
thực hiện hành vi vi phạm;
e) Khoản lợi
nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;
g) Các yếu tố
cần thiết khác trong từng vụ việc cụ thể.
5. Đối với mỗi
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 85 của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh, mức tiền phạt xác
định theo quy định tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh giảm hoặc
tăng tương ứng 15%.
6. Trong mọi
trường hợp, mức tiền phạt đối với mỗi hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế
cạnh tranh không được vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với hành vi
đó được quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3 Chương II của Nghị định
này.
Điều 5. Mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy
định về cạnh tranh không lành mạnh, hành vi vi phạm pháp
luật về cạnh tranh khác
1. Mức tiền
phạt tối đa đối với hành vi cạnh
tranh không lành mạnh, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh
tranh khác là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng
đối với tổ chức.
2. Mức tiền
phạt quy định tại Mục 4, Mục 5 Chương II của Nghị định này là mức áp
dụng đối với hành vi vi phạm do tổ
chức thực hiện. Cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức
tiền phạt đối với cá nhân bằng một phần hai lần mức tiền phạt đối
với tổ chức.
3. Mức tiền
phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không
lành mạnh và vi phạm pháp luật
về cạnh tranh khác là mức trung bình của khung tiền phạt được quy
định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt
có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung
tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng
lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền
phạt.
4. Đối với mỗi
tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 85 của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh, mức tiền phạt xác
định theo quy định tại Khoản 3 Điều này được điều chỉnh giảm hoặc
tăng tương ứng 15%.
Điều 6.
Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về cạnh
tranh gây ra
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác thì phải bồi thường.
2. Việc bồi
thường thiệt hại quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo
các quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 7. Thời hiệu khiếu nại vụ việc cạnh tranh,
thời hiệu ra quyết định điều tra trong trường hợp cơ quan
quản lý cạnh tranh phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về cạnh tranh
Thời hiệu
khiếu nại vụ việc cạnh tranh, thời hiệu ra quyết định điều tra trong
trường hợp cơ quan quản lý cạnh tranh phát hiện hành vi có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 của Luật Cạnh tranh là 2 năm kể
từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được
thực hiện.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ
LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH
TRANH
Mục 1: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỎA THUẬN
HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 8. Hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng
hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên
thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành
vi sau đây;
a) Thỏa thuận áp dụng thống nhất mức giá với
một số hoặc tất cả khách hàng;
b) Thỏa thuận tăng giá hoặc giảm giá ở mức cụ
thể;
c) Thỏa thuận áp dụng công thức tính giá
chung;
d) Thỏa thuận duy trì tỷ lệ cố định về giá của
sản phẩm liên quan;
đ) Thỏa thuận không chiết khấu giá hoặc áp
dụng mức chiết khấu giá thống nhất;
e) Thỏa thuận dành hạn mức tín dụng cho khách
hàng, trừ trường hợp thỏa thuận dành hạn mức tín dụng cho khách
hàng trong hoạt động cho vay hợp vốn theo quy định của pháp luật
về các tổ chức tín dụng;
g) Thỏa thuận không giảm giá nếu không thông
báo cho các thành viên khác của thỏa thuận;
h) Thỏa thuận sử dụng mức giá thống nhất tại
thời điểm các cuộc đàm phán bắt đầu.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp
luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh
doanh.
Điều 9. Hành vi thỏa thuận phân chia thị trường
tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch
vụ
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên
thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Thỏa thuận về số lượng hoặc địa điểm mua,
bán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham
gia thỏa thuận;
b) Thỏa thuận mỗi bên tham gia thỏa thuận chỉ
được mua hàng hóa, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung cấp
nhất định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này.
Điều 10. Hành vi thỏa thuận hạn chế hoặc
kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch
vụ
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên
thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Thỏa thuận cắt, giảm số lượng, khối lượng
sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường
liên quan so với trước đó;
b) Thỏa thuận ấn định số lượng, khối lượng
sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ở mức đủ để tạo sự
khan hiếm trên thị trường.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này.
Điều 11. Hành vi thỏa thuận hạn chế phát triển
kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên
thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Thỏa thuận thống nhất mua sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử
dụng;
b) Thỏa thuận không đưa thêm vốn để mở rộng
sản xuất, cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc để mở rộng
phát triển khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2
Điều 8 của Nghị định này.
Điều 12. Hành vi thỏa thuận áp đặt cho doanh
nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp
đồng
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên
thị trường liên quan từ 30% trở lên đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác
một trong các điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp
đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ: Hạn chế về sản xuất, phân phối
hàng hóa khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực
tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật
về đại lý; hạn chế về địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng
hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng
hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật; hạn chế về khách
hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa thuộc danh mục
mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh
theo quy định của pháp luật; hạn chế về hình thức, số lượng hàng
hóa được cung cấp;
b) Thỏa thuận ràng buộc doanh nghiệp khác khi
mua, bán hàng hóa, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia
thỏa thuận phải mua hàng hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc
người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số
nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp
đồng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này.
Điều 13. Hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm,
không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát
triển kinh doanh
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Thỏa thuận không giao dịch với doanh
nghiệp không tham gia thỏa thuận;
b) Thỏa thuận cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ
khách hàng của mình không mua, bán hàng hóa, không sử dụng dịch
vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
c) Thỏa thuận cùng mua, bán hàng hóa, dịch vụ
với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận không
thể tham gia thị trường liên quan;
d) Thỏa thuận cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ
các nhà phân phối, nhà bán lẻ đang giao dịch với mình phân biệt
đối xử khi mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp không tham gia
thỏa thuận theo hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp này;
đ) Thỏa thuận cùng mua, bán hàng hóa, dịch
vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận
không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này.
Điều 14. Hành vi thỏa thuận loại bỏ khỏi thị
trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa
thuận
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Thỏa thuận không giao dịch với doanh
nghiệp không tham gia thỏa thuận và cùng yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ
khách hàng của mình không mua, bán hàng hóa, không sử dụng dịch
vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
b) Thỏa thuận không giao dịch với doanh
nghiệp không tham gia thỏa thuận và cùng mua, bán hàng hóa, dịch
vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận phải
rút lui khỏi thị trường liên quan.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này.
Điều 15. Hành vi thông đồng để một hoặc các
bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp hàng hóa,
cung ứng dịch vụ
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh
nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một trong các hành
vi trong đấu thầu sau đây:
a) Thỏa thuận về việc một hoặc nhiều bên tham
gia thỏa thuận rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được
nộp trước đó để một hoặc các bên trong thỏa thuận thắng
thầu;
b) Thỏa thuận về việc một hoặc nhiều bên tham
gia thỏa thuận gây khó khăn cho các bên không tham gia thỏa
thuận khi dự thầu bằng cách từ chối cung cấp nguyên liệu, không
ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn
khác;
c) Thỏa thuận về việc các bên tham gia thỏa
thuận thống nhất đưa ra những mức giá không có tính cạnh tranh
hoặc đặt mức giá cạnh tranh nhưng kèm theo những điều kiện mà
bên mời thầu không thể chấp nhận để xác định trước một hoặc
nhiều bên sẽ thắng thầu;
d) Thỏa thuận về việc các bên tham gia thỏa
thuận xác định trước số lần mỗi bên được thắng thầu trong một
khoảng thời gian nhất định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị định
này.
Mục 2: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LẠM DỤNG VỊ
TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG, LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC
QUYỀN
Điều 16. Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ
nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành
vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm
loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp
luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên
quan;
c) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường.
Điều 17. Hành vi áp đặt giá mua, giá bán hàng
hóa, dịch vụ bất hợp
lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho
khách hàng
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ
bất hợp lý gây thiệt hại cho khách hàng;
b) Ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt
hại cho khách hàng,
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 18. Hành vi hạn chế sản xuất, phân phối
hàng hóa, dịch vụ,
giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công
nghệ gây thiệt hại cho khách hàng
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Cắt, giảm lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường liên quan so với lượng hàng hóa, dịch vụ cung
ứng trước đó trong điều kiện không có biến động lớn về quan hệ
cung cầu; không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa;
không có sự cố lớn về kỹ thuật hoặc không có tình trạng khẩn
cấp;
b) Ấn định lượng cung ứng hàng hóa, dịch vụ ở
mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường;
c) Găm hàng lại không bán để gây mất ổn định
thị trường;
d) Chỉ cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong một
hoặc một số khu vực địa lý nhất định;
đ) Chỉ mua hàng hóa, dịch vụ từ một hoặc một
số nguồn cung nhất định trừ trường hợp các nguồn cung khác không
đáp ứng được những điều kiện hợp lý và phù hợp với tập quán
thương mại thông thường do bên mua đặt ra;
e) Mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử dụng;
g) Đe dọa hoặc ép buộc người đang nghiên cứu
phát triển kỹ thuật, công nghệ phải dừng hoặc hủy bỏ việc nghiên
cứu đó.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định
này;
b) Buộc sử dụng hoặc bán lại các sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã mua nhưng không sử
dụng;
c) Buộc loại bỏ những biện pháp ngăn cản, kìm
hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh
doanh;
c) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ
thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở.
Điều 19. Hành vi áp đặt điều kiện thương mại
khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng
trong cạnh tranh
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với hành
vi phân biệt đối xử với các doanh nghiệp về điều kiện mua, bán,
giá cả, thời hạn thanh toán, số lượng trong những giao dịch mua,
bán hàng hóa, dịch vụ tương tự về mặt giá trị hoặc tính chất
hàng hóa, dịch vụ để đặt một hoặc một số doanh nghiệp vào vị trí
cạnh tranh có lợi hơn so với doanh nghiệp
khác.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 20.
Hành vi áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp
đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc
doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan
trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện
tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa,
dịch vụ: Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hóa khác; mua, cung
ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên
nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại lý; hạn chế về
địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt
hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo
quy định của pháp luật; hạn chế về khách hàng mua hàng hóa để
bán lại, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh
có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp
luật; hạn chế về hình thức, số lượng hàng hóa được cung
cấp.
b) Ràng buộc doanh nghiệp khác khi mua, bán
hàng hóa, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thỏa
thuận phải mua hàng hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người
được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ
nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp
đồng.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 21. Hành vi ngăn cản việc tham gia thị
trường của những đối thủ cạnh tranh
mới
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng của mình không giao
dịch với đối thủ cạnh tranh mới;
b) Đe dọa hoặc cưỡng ép các nhà phân phối,
các cửa hàng bán lẻ không chấp nhận phân phối những mặt hàng của
đối thủ cạnh tranh mới;
c) Bán hàng hóa với mức giá đủ để đối thủ
cạnh tranh mới không thể gia nhập thị trường nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Nghị định
này.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp vi phạm các quy định về lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.
Điều 22. Hành vi lạm dụng vị trí độc
quyền
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp
có vị trí độc quyền đối với một trong các hành vi lạm dụng sau
đây:
a) Các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 16,
Khoản 1 Điều 17, Khoản 1 Điều 18, Khoản 1 Điều 19, Khoản 1 Điều
20 và Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;
b) Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách
hàng;
c) Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng
đã giao kết mà không cần thông báo trước cho khách hàng và không
phải chịu biện pháp chế tài nào;
d) Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng
đã giao kết căn cứ vào một hoặc một số lý do không liên quan
trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để tiếp tục thực hiện đầy
đủ hợp đồng và không phải chịu biện pháp chế tài
nào.
2. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản
1 Điều này, doanh nghiệp lạm dụng vị trí độc quyền có thể bị áp
dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp
luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên
quan;
c) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ
thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
d) Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp
đặt cho khách hàng;
đ) Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp
đồng đã thay đổi mà không có lý do chính đáng;
e) Buộc khôi phục lại hợp đồng đã hủy bỏ mà
không có lý do chính đáng.
Mục 3: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TẬP TRUNG
KINH TẾ
Điều 23. Hành vi sáp nhập doanh nghiệp bị
cấm
1. Phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập đến
10% tổng doanh thu của doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh
nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều
18 của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản
1 Điều này, doanh nghiệp nhận sáp nhập có thể bị buộc chia, tách
doanh nghiệp đã sáp nhập.
Điều 24. Hành vi hợp nhất doanh nghiệp bị
cấm
1. Phạt tiền doanh nghiệp được hình thành sau
hợp nhất đến 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm
thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất
đối với hành vi hợp nhất bị cấm theo quy định tại Điều 18 của Luật Cạnh tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp hợp nhất có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp hợp nhất;
b) Buộc chia, tách doanh nghiệp hợp
nhất.
Điều 25. Hành vi mua lại doanh nghiệp bị
cấm
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp
mua lại và doanh nghiệp bị mua lại đối với hành vi mua lại một
phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác bị cấm theo quy
định tại Điều 18 của Luật Cạnh
tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp mua lại còn có thể bị buộc phải
bán lại phần tài sản mà doanh nghiệp đã mua.
Điều 26. Hành vi liên doanh giữa các doanh
nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của mỗi bên liên
doanh tương ứng đối với hành vi liên doanh bị cấm theo quy định
tại Điều 18 của Luật Cạnh
tranh.
2. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp liên doanh có thể bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 27. Hành vi không thông báo về tập trung
kinh tế
Phạt tiền đến
10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi
vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế mà không
thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại Điều
20 của Luật Cạnh
tranh.
Mục 4: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÀNH VI CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
Điều 28. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
liên quan đến sở hữu công nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước
là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại
diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu
người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn
hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn
hiệu và không có lý do chính đáng;
b) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử
dụng tên miền trung hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu,
tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà
mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền,
lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương
ứng.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây
nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, nhãn hàng hóa và
các yếu tố khác theo quy định của Chính phủ để làm sai lệch nhận
thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích cạnh
tranh;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có sử dụng
chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn quy định tại Điểm a
Khoản này.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại
Khoản 2 Điều này đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này
trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ liên quan là các hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu theo quy định của pháp
luật;
b) Hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm
vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo Khoản 1, Khoản
2 và Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp
dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục sau đây:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản lợi
nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi
phạm;
b) Buộc cải chính công
khai.
Điều 29. Hành vi xâm phạm bí mật kinh
doanh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật
kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người
sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật
kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh
doanh;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi
dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu
thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu
bí mật kinh doanh đó;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật
kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy
định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu
hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của
cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích
kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu
hành sản phẩm.
2. Ngoài việc bị phạt theo Khoản 1 Điều này,
doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch
thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi
phạm.
Điều 30.
Hành vi ép buộc trong kinh doanh
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác
kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng
ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh
nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này
trong các trường hợp sau:
a) Ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh
lớn nhất của đối thủ cạnh tranh;
b) Hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm
vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn bị tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện
hành vi vi phạm.
Điều 31. Hành vi gièm pha doanh nghiệp
khác
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với hành vi gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi
gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu
đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khác.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi
trực tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu
đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khác;
b) Gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi
gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu
đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khác trong trường hợp hành vi vi phạm được thực
hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện
trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên.
4. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn
có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của
Nghị định này.
Điều 32. Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp khác
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi gây rối hoạt động kinh doanh
hợp pháp của doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián
tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều này trong các trường hợp sau:
a) Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khác làm cho doanh nghiệp bị gây rối không thể tiếp tục
tiến hành hoạt động kinh doanh một cách bình
thường;
b) Hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm
vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp
dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định
này.
Điều 33. Hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh
không lành mạnh
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000
đồng đối với hành vi quảng cáo sau đây:
a) So sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của
mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp
khác;
b) Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để
gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo đưa thông tin gian
dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về một trong các nội dung:
Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao
bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng hóa, người sản
xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công; cách thức sử
dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành; các thông tin gian
dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng
một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
Hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định
này.
Điều 34. Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh
không lành mạnh
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải
thưởng;
b) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm
lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách
hàng;
c) Phân biệt đối xử đối với các khách hàng
như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau trong cùng
một chương trình khuyến mại;
d) Tặng hàng hóa cho khách hàng dùng thử
nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hóa cùng loại do doanh
nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng
hóa của mình.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều này trong trường hợp quy mô tổ chức khuyến mại thuộc phạm
vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp thực hiện các hoạt động khuyến
mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh còn có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Khoản 4 Điều 28 của Nghị định
này.
Điều 35. Hành vi phân biệt đối xử của hiệp
hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia
nhập hoặc rút khỏi hiệp hội nếu việc từ chối đó mang tính phân
biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi trong cạnh
tranh;
b) Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh
hoặc các hoạt động khác có liên quan tới mục đích kinh doanh của
các doanh nghiệp thành viên.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần đối
với một doanh nghiệp;
b) Thực hiện hành vi vi phạm đối với nhiều
doanh nghiệp cùng một lúc.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại
Khoản 2 Điều này trong trường hợp hạn chế bất hợp lý để chèn ép
doanh nghiệp thành viên phải rút khỏi hiệp
hội.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về bán hàng
đa cấp
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động bán hàng đa cấp mà không đảm bảo
các điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định
của pháp luật;
b) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp bổ
sung, thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
khi có thay đổi, bổ sung liên quan đến hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất hoặc bị rách,
nát;
d) Cung cấp thông tin gian dối trong hồ sơ
xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp;
đ) Không triển khai hoạt động bán hàng đa
cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc tạm ngừng hoạt
động bán hàng đa cấp quá 12 tháng liên tục;
e) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với
cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy
định của pháp luật;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động đào tạo người
tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp
luật;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến việc cấp, đổi, thu hồi
thẻ thành viên bán hàng đa cấp theo quy định của pháp
luật;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ công bố công khai tại trụ sở và cung cấp
cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp các
thông tin, tài liệu theo quy định của pháp
luật;
k) Không thường xuyên giám sát hoạt động của
người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán
hàng đa cấp thực hiện đúng Quy tắc hoạt động, Chương trình trả
thưởng của doanh nghiệp;
l) Không khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân
của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước
trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế
khác cho người tham gia bán hàng đa cấp;
m) Không quản lý người tham gia bán hàng đa
cấp qua hệ thống thẻ thành viên theo quy định của pháp
luật;
n) Không thông báo hoặc thông báo không đúng,
không đầy đủ cho người tham gia bán hàng đa cấp những hàng hóa
thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó
tiến hành mua hàng;
o) Ký hợp đồng với người tham gia bán hàng đa
cấp không bằng hình thức văn bản hoặc không bao gồm đầy đủ các
nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đối tượng
kinh doanh theo phương thức đa cấp hoặc kinh doanh theo phương
thức đa cấp đối với hàng hóa chưa đăng ký với cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của
pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ các nghĩa vụ được pháp luật quy định khi tạm ngừng
hoạt động bán hàng đa cấp hoặc tiếp tục hoạt động bán hàng đa
cấp sau thời gian tạm ngừng;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền khi
chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Hoạt động bán hàng đa cấp ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp không có trụ sở chính
khi chưa có xác nhận của Sở Công Thương tỉnh, thành phố đó về
việc tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thông báo đến Sở Công Thương nơi tổ
chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo quy định của pháp
luật;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ mua lại hàng hóa của người tham gia bán
hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
g) Trả cho người tham gia bán hàng đa cấp
tổng giá trị hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác
trong một năm vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm
đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ pháp luật quy định khi chấm dứt hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp;
i) Rút khoản tiền ký quỹ khi chưa có văn bản
đồng ý của Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp trừ trường hợp doanh nghiệp rút khoản tiền đã ký quỹ
vào ngân hàng thương mại để thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp;
k) Không thực hiện thay đổi văn bản xác nhận
ký quỹ hoặc thực hiện thủ tục thay đổi văn bản xác nhận ký quỹ
nhưng không thông báo đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp khi có sự thay đổi liên quan tới các
nội dung cơ bản của văn bản xác nhận ký quỹ;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ báo cáo định kỳ với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp từ
60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Kinh doanh theo phương thức đa cấp mà
không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa
cấp phải đặt cọc hoặc đóng một khoản tiền nhất định dưới bất kỳ
hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp;
c) Yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa
cấp phải mua một số lượng hàng hóa dưới bất kỳ hình thức nào để
được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
d) Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp
phải trả thêm một khoản tiền dưới bất kỳ hình thức nào để được
quyền duy trì, phát triển hoặc mở rộng mạng lưới bán hàng đa cấp
của mình;
đ) Hạn chế một cách bất hợp lý quyền phát
triển mạng lưới của người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ
hình thức nào;
e) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận
tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác từ việc dụ dỗ
người khác tham gia bán hàng đa cấp;
g) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng
các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi ích kinh tế khác mà
người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
h) Yêu cầu người tham gia bán hàng đa cấp
phải tuyển dụng mới hoặc gia hạn hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp với một số lượng nhất định người tham gia bán hàng đa cấp để
được quyền hưởng hoa hồng, tiền thưởng hoặc các lợi ích kinh tế
khác;
i) Yêu cầu người tham gia hội nghị, hội thảo,
khóa đào tạo liên quan tới các nội dung trong chương trình đào
tạo cơ bản phải trả tiền hoặc phí dưới bất kỳ hình thức nào, trừ
chi phí hợp lý để mua tài liệu đào tạo;
k) Ép buộc người tham gia bán hàng đa cấp
phải tham gia các hội nghị, hội thảo, khóa đào tạo về các nội
dung không thuộc chương trình đào tạo cơ bản của doanh
nghiệp;
l) Yêu cầu người tham gia hội nghị, hội thảo,
khóa đào tạo về các nội dung không thuộc nội dung cơ bản của
chương trình đào tạo phải trả tiền hoặc phí cao hơn mức chi phí
hợp lý để thực hiện hoạt động đó;
m) Thu phí đối với việc cấp, đổi thẻ thành
viên cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới bất kỳ hình thức
nào;
n) Không cam kết cho người tham gia bán hàng
đa cấp trả lại hàng hóa và nhận lại khoản tiền đã chuyển cho
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
o) Cản trở người tham gia bán hàng đa cấp trả
lại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
p) Cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhầm
lẫn về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, về
tính chất, công dụng của hàng hóa, về hoạt động của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa
cấp;
q) Duy trì nhiều hơn một vị trí kinh doanh đa
cấp, hợp đồng bán hàng đa cấp mã số kinh doanh đa cấp hoặc các
hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán
hàng đa cấp;
r) Kinh doanh theo mô hình kim tự
tháp;
s) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người
tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác trừ trường hợp
mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp;
t) Yêu cầu, xúi giục người tham gia bán hàng
đa cấp thực hiện hành vi bị cấm theo quy định của pháp
luật.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại
Khoản 3 Điều này đối với các hành vi quy định tại Khoản 3 Điều
này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi
từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên.
5. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, doanh nghiệp vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp đối với hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ
Khoản 1 Điều này và hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này trừ
trường hợp kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản lợi
nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi
phạm;
c) Buộc cải chính công
khai.
Mục 5: HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
KHÁC
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp
thông tin, tài liệu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ
thông tin, tài liệu mà mình biết theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu không đúng
thời hạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu gian
dối hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu;
d) Cưỡng ép người khác cung cấp thông tin,
tài liệu gian dối;
đ) Che giấu, tiêu hủy các thông tin, tài
liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này
trong trường hợp thông tin, tài liệu yêu cầu cung cấp là đặc
biệt quan trọng đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc cạnh
tranh.
3. Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị buộc
phải cung cấp lại các thông tin, tài liệu đầy
đủ.
Điều 38. Hành vi vi phạm các quy định khác
liên quan đến quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh
tranh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cố ý hoặc vô ý tiết lộ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật điều tra;
b) Gây rối tại phiên điều
trần.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này
trong trường hợp thông tin, tài liệu bị tiết lộ là đặc biệt quan
trọng đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc cạnh
tranh.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi
phạm.
Điều 39. Hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh, tập trung kinh tế trước khi có quyết định cho hưởng
miễn trừ của cơ quan có thẩm
quyền
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh thuộc trường hợp được miễn trừ theo quy định
tại Điều 10 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn
trừ của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi tập
trung kinh tế thuộc trường hợp miễn trừ theo quy định tại Điều 19 của Luật Cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn
trừ của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP
LUẬT VỀ CẠNH TRANH
Mục 1: THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
CẠNH TRANH
Điều 40. Thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh
tranh
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh
tranh không lành mạnh và hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
khác, thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II
của Nghị định này đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hành vi do
cá nhân thực hiện, đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hành vi do
tổ chức thực hiện;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật về cạnh tranh bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm;
đ) Buộc cải
chính công khai,
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có
thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn hành chính khi chưa chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh
cho Hội đồng cạnh tranh xử lý.
Điều 41. Thẩm quyền của Hội đồng cạnh tranh,
Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh
Đối với hành
vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh, Hội
đồng cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có các thẩm quyền
sau đây:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để thực hiện hành vi vi phạm.
4. Áp dụng các biện pháp quy định tại các Điểm
c, d, đ, e, g, h, i và k Khoản 3 Điều 3 của Nghị định
này.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
6. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp quy định tại Điểm a và b Khoản 3 Điều 3 của Nghị định
này.
Mục 2: THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH
TRANH
Điều 42. Thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về
cạnh tranh
Thủ tục xử lý
vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm các thủ tục sau
đây:
1. Thủ tục xử lý hành vi vi phạm quy định về
kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành
mạnh;
2. Thủ tục xử lý hành vi vi phạm quy định pháp
luật về cạnh tranh khác.
Điều 43. Thủ tục xử lý hành vi vi phạm quy
định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh
không lành mạnh
Việc xử lý
hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh và
cạnh tranh không lành mạnh phải tuân theo trình tự, thủ tục trong tố
tụng cạnh tranh được quy định tại Chương V của Luật
Cạnh tranh và các quy định tại Chương III của
Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Cạnh tranh.
Điều 44. Lập biên bản về hành vi vi phạm quy
định pháp luật về cạnh tranh khác
1. Khi phát
hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định
tại Mục 3 Chương II của Nghị định này, người có thẩm quyền phải ra lệnh đình chỉ
ngay hành vi vi phạm và tiến hành lập biên bản về hành vi vi
phạm.
2. Nội dung
của biên bản bao gồm:
a) Ngày,
tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
b) Họ, tên,
chức vụ của người lập biên bản;
c) Họ, tên,
địa chỉ, nghề nghiệp cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm;
d) Ngày,
tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
đ) Mô tả hành
vi vi phạm;
e) Các biện
pháp ngăn chặn hành chính (nếu có);
g) Tình trạng
tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có);
h) Lời khai
của cá nhân vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;
i) Họ, tên,
địa chỉ, lời khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại
diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có).
3. Biên bản
phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và
cá nhân vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm ký; nếu có người
chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại
thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm
nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào
từng tờ biên bản. Nếu cá nhân vi phạm, đại diện của tổ chức vi phạm,
người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt
hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên
bản.
4. Biên bản
lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vi
phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của người lập biên bản thì người đó
phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử lý.
Điều 45. Thời hạn ra quyết định xử lý vi phạm
quy định pháp luật về cạnh tranh khác
1. Thời hạn ra
quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác là 10
ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh
tranh khác; trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời
hạn này là 30 ngày.
2. Trong trường hợp xét cần có thêm thời
gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo
cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc
gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30
ngày.
3. Quá thời
hạn nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt
không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 37 và Khoản 3 Điều 38
của Nghị định này.
Người có thẩm
quyền xử lý nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết
định xử lý vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 46. Quyết định xử lý vi phạm quy định
pháp luật về cạnh tranh khác
1. Nội dung
của quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác
bao gồm:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Họ, tên,
chức vụ của người ra quyết định;
c) Họ, tên,
địa chỉ, nghề nghiệp của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
d) Hành vi vi
phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; điều,
khoản của văn bản quy phạm
pháp luật được áp dụng;
đ) Hình thức
xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp
khắc phục hậu quả (nếu có);
e) Thời hạn,
nơi thi hành quyết định và chữ ký của người ra quyết
định;
g) Quyền khiếu
nại đối với quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh
tranh khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định
xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải ghi rõ cá
nhân, tổ chức bị xử lý nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng
chế thi hành.
3. Quyết định
xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác có hiệu lực kể
từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu
lực khác.
4. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử lý vi phạm quy
định pháp luật về cạnh tranh khác, người có thẩm quyền đã ra quyết
định xử lý phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu
tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi
hành.
Quyết định xử
lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được giao trực tiếp
hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá
nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường
hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố
tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về
việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và
được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định
xử lý đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do
cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử lý đã
được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử
phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận
quyết định xử lý thì được coi là quyết định đã được
giao.
Mục 3: THỦ TỤC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ
VIỆC CẠNH TRANH, QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ CẠNH TRANH KHÁC
Điều 47. Chấp hành quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm quy định pháp
luật về cạnh tranh khác
1. Doanh
nghiệp bị xử lý vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và của cơ quan quản lý
cạnh tranh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân bị xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định
tại Mục 5 Chương II của Nghị định này phải chấp hành quyết định xử
lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử lý vi phạm quy định pháp
luật về cạnh tranh khác.
3. Hết thời
hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân bị
xử lý không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy
định tại Điều 49 và Điều 50 của Nghị định này.
Điều 48. Nơi nộp tiền
phạt
Tổ chức, cá
nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết
định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải nộp
tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, quyết định xử lý vi phạm quy định pháp luật về cạnh
tranh khác.
Điều 49. Cưỡng chế thi hành quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh
1. Hết thời
hạn quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Nghị đinh này, tổ chức, cá nhân
bị xử lý vi phạm không tự nguyện thi hành, không khởi kiện ra Toà án
theo quy định tại Mục 7 Chương V của Luật Cạnh
tranh, bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
đó.
2. Cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, tước các giấy phép, chứng chỉ hành nghề do mình đã cấp cho
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo yêu cầu của Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Các cơ quan
có thẩm quyền khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp
buộc cơ cấu lại doanh nghiệp
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, chia, tách doanh nghiệp đã
sáp nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua theo
yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh.
4. Cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ
sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành có trách
nhiệm tổ chức thực hiện phần quyết định liên quan đến tài sản của
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của bên được thi
hành quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh.
Điều 50. Cưỡng chế thi hành quyết định xử lý
vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh
khác
Hết thời hạn
quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Nghị định này, nếu tổ chức, cá nhân
bị xử lý vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử lý vi phạm
quy định pháp luật về cạnh tranh khác sẽ bị cưỡng chế thi hành theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 51. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014 và thay thế
Nghị định số 120/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 2005
về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.
2. Hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh được thực hiện trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định xử lý, xử phạt
có lợi cho tổ chức, cá nhân vi
phạm.
Điều 52. Trách nhiệm thi
hành
1. Trong
trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền đề nghị Bộ
Tài chính phối hợp trong việc xác định khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định
này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).KN
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|