THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ HOÀNG GIA CAMPUCHIA
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia (sau đây gọi tắt là các Bên ký kết);
Căn cứ Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia ký ngày 01 tháng 6 năm 1998 tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Hiệp định”), đã thỏa thuận như sau:
MỤC I ĐĂNG KÝ VÀ LOẠI XE CƠ GIỚI
Xe cơ giới và các xe sơ mi rơ mooc sử dụng trong giao thông qua lại biện giới giữa hai nước sẽ được đăng ký tại nước mình phù hợp với các quy định trong nghị định thư này.
Sử dụng chữ số và ngôn ngữ trong ký hiệu nhận dạng xe, giấy đăng ký và biển số xe, những thông tin chi tiết được ghi bằng tiếng Anh (bằng chữ viết hoa hoặc chữ thường) và chữ số Ả rập. Việc sử dụng Tiếng Anh và các chữ số Ả rập không có nghĩa là cấm sử dụng đồng thời ngôn ngữ và các ký tự quốc gia.
Điều 3. Ký hiệu nhận dạng
Mọi xe cơ giới tham gia giao thông qua lại biên giới sẽ mang các ký hiệu nhận dạng sau:
Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất phương tiện
Số hiệu sản phẩm hoặc số xe của nhà sản xuất trên khung hoặc trong trường hợp không có khung thì trên thân xe; và
Số hiệu động cơ, nếu số đó được nhà sản xuất ghi trên động cơ, (không áp dụng đối với xe sơ mi rơ mooc).
Các ký hiệu nhận dạng được đặt ở vị trí dễ tiếp cận và dễ đọc. Ngoài ra, các ký hiệu đó phải được bố trí sao cho chúng không bị sửa chữa hay tháo gỡ một cách dễ dàng.
1. Mỗi xe cơ giới khi tham gia giao thông qua lại biên giới phải có Giấy đăng ký xe hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nước có phương tiện cấp
2. Giấy đăng ký phải có các mục sau:
a. Thông tin cơ bản:
- Tiêu đề: Giấy đăng ký xe
- Tên: (và biểu trưng – logo) của cơ quan cấp
- Địa chỉ liên lạc của cơ quan cấp
- Nước (cũng được thể hiện qua Ký hiệu phân biệt) của cơ quan cấp
- Chứng thực ký tên, đóng dấu
- Ngày cấp giấy đăng ký xe
b. Các chi tiết đăng ký
- Biển đăng ký hoặc số đăng ký
- Ký hiệu phân biệt quốc gia của nước đăng ký
- Ngày đăng lý lần đầu
- Thời gian hiệu lực nếu không phải là giấy đăng ký vô thời hạn
c. Đặc điểm của chủ sở hữu - người giữ Giấy chứng nhận:
- Họ và tên đầy đủ
- Địa chỉ
d. Các chi tiết và phương tiện
d.1. Loại phương tiện: xe tải, xe buýt, xe chở khách, …
d.2. Thân xe;
- Tên/ nhãn hiệu của nhà sản xuất
- Kiểu /mã hiệu (nếu có)
- Màu sắc (ký hiệu RAL)
- Năm sản xuất xe (nếu có)
- Số khung
- Số trục
- Trọng lượng rỗng (trọng lượng xe) (đối với xe tải hoặc xe buýt)
- Tải trọng (đối với xe tải) hoặc số ghế (đối với xe buýt)
Ghi chú: Trọng lượng rỗng và tải trọng sẽ được in bằng sơn trên thân xe (nhưng không bắt buộc)
d.3. Động cơ
- Tên động cơ (nếu khác với thân xe)
- Số xi lanh
- Công suất
- Mã lực
- Số se ri
Mọi xe cơ giới tham gia giao thông qua lại biên giới phải biểu thị số đăng ký trên biển số phẳng đặt thẳng đứng gắn cố định tại phía trước và phía sau xe và vuông góc với mặt cắt dọc giữa xe, có thể đọc được từ khoảng cách 30 -40 mét. Bề mặt của biển số có thể bằng chất liệu phản quang. Xe sơ-mi rơ-mooc tối thiểu phải đặt biển đăng ký ở phía sau.
Điều 6. Ký hiệu phân biệt quốc gia
1. Mỗi xe cơ giới tham gia giao thông qua lại biên giới, ngoài biển đăng ký, phải đặt tại phía sau một ký hiệu phân biệt của quốc gia nơi xe đăng ký.
Ký hiệu phân biệt, quốc gia sẽ bao gồm từ 1 đến 3 ký tự chữ hoa La tinh, chữ có chiều cao tối thiểu là 0,08 mét và nét chữ có chiều rộng tối thiểu là 0,01 mét. Các chữ sẽ được sơn màu đen trên nền trắng trong hình elip với trục chính nằm ngang.
2. Ký hiệu phân biệt không được đưa vào biển đăng ký hoặc được gắn vào theo cách thức mà có thể gây ra nhầm lẫn với số đăng ký hoặc khó nhận biết.
a. Cách thức gắn ký hiệu phân biệt phải tuân theo các quy tắc áp dụng như đối với biển đăng ký.
b. Ký hiệu